MANDATORY CERTIFICATION
VĂN BẢN LUẬT ĐỊNH
Văn bản luật định
VISITOR COUNTER
No valid database connection Table './isovn_db/jos_vvisitcounter' is marked as crashed and should be repaired SQL=SELECT MAX(id) FROM jos_vvisitcounterNo valid database connection Table './isovn_db/jos_vvisitcounter' is marked as crashed and should be repaired SQL=SELECT COUNT(*) FROM jos_vvisitcounter WHERE ip='44.200.112.172' AND ( ((unix_timestamp(NOW()) - tm ) / 60 ) < '15' )






Sử dụng SWOT trong ISO 9001:2015 |
PHÂN TÍCH SWOT Phân tích SWOT là một trong 05 bước hình thành chiến lược sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. SWOT là tập hợp viết tắt của những chữ cái tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh); Weakness (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) - là mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo yêu cầu ISO 9001:2015, Tổ chức phải tiến hành đánh giá điểm mạnh + điểm yếu + rủi ro + cơ hội cải tiến cho từng quá trình được nhận dạng, được nhận biết cụ thể trong hệ thống quản lý chất lượng. Từ đó xây dựng các mục tiêu, giải pháp kiểm soát, đánh giá kết quả của từng quá trình cũng như của hệ thống quản lý chất lượng. Do đó Công cụ SWOT là công cụ hữu hiệu để đáp ứng cho quá trình áp dụng ISO 9001:2015.
Vào những năm 1960 đến năm 1970, Viện Nghiên cứu Standford, Menlo Park, California đã tiến hành một cuộc khảo sát tại hơn 500 công ty có doanh thu cao nhất do Tạp chí Fortune bình chọn, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân vì sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu gồm các nhà kinh tế học Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert F. Stewart và Birger Lie đã đưa ra "Mô hình phân tích SWOT" nhằm mục đích tìm hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp, tìm ra giải pháp giúp các nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, thay đổi cung cách quản lý.
Công trình nghiên cứu này được thực hiện trong 9 năm, với hơn 5000 nhân viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thực hiện trên 1100 công ty, đơn vị. Kết thúc, nhóm nghiên cứu này đã tìm ra 7 vấn đề chính trong việc tổ chức, điều hành doanh nghiệp hiệu quả. Đã xác định ra "Chuỗi lôgíc", hạt nhân của hệ thống như sau:
2. Appraise (Đánh giá); 3. Motivation (Động cơ); 4. Search (Tìm kiếm); 5. Select (Lựa chọn); 6. Programme (Lập chương trình); 7. Act (Hành động); 8. Monitor and repeat steps 1, 2 and 3 (Giám sát và lặp lại các bước 1, 2 và 3). Nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Standford cho rằng, nên bắt đầu bước thứ nhất bằng cách yêu cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu hỏi về những điều "tốt" và "xấu" cho hiện tại và tương lai. Những điều "tốt" ở hiện tại là "Những điều hài lòng" (Satisfactory), và những điều "tốt" trong tương lai được gọi là "Cơ hội" (Opportunity); những điều "xấu" ở hiện tại là "Sai lầm" (Fault) và những điều "xấu" trong tương lai là "Nguy cơ" (Threat). Công việc này được gọi là phân tích SOFT. Năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi chữ F thành chữ W và từ đó SOFT đã chính thức được đổi thành SWOT.
Nội dung phân tích SWOT bao gồm 6 bước: 1. Sản phẩm 2. Quá trình 3. Khách hàng 4. Phân phối 5. Tài chính 6. Quản lý
Điểm yếu
Điểm mạnh Điểm mạnh (duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy), là những tố chất nổi trội xác thực và rõ ràng. Bao gồm:
Cơ hội Cơ hội (đánh giá một cách lạc quan), là những sự việc bên ngoài không thể kiểm soát được, chúng có thể là những đòn bẩy tiềm năng mang lại nhiều cơ hội thành công, bao gồm:
Thách thức Thách thức (các trở ngại), là những yếu tố gây ra các tác động tiêu cực cho sự nghiệp, mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc vào những hành động ứng biến. Các thách thức hay gặp là:
Thực thi mô hình SWOT
(Theo wikipedia) |